Một số mật danh, phiên hiệu Đơn vị đã hành quân vào chiến trường

THÂN NHÂN LIỆT SỸ CẦN BIẾT

Một số mật danh, phiên hiệu Đơn vị đã hành quân vào chiến trường:

– Trung đoàn 88A (E88A) tại phân khu 2 Sài Gòn – Gia định đánh trận ngày 25 tháng 8 năm 1968, mang mật danh/ phiên hiệu A56; sư đoàn bộ binh 5 (F5) gọi là C82.

– Trung đoàn 2 Sư đoàn 9 (E2 F9) tham gia đánh Đồng Xoài mang mật danh/ phiên hiệu đoàn 20.

– Trung đoàn 5 Sư đoàn 5 (E5 F5 hay sau này là E2 F5) trong đợt hoạt động tháng 5/1969 mang mật danh/ phiên hiệu đoàn 21 (F21).

– Trung đoàn 174A – Sư đoàn bộ binh 1 (E174A F1) trong đợt hoạt động tháng 1/1967 mang mật danh/ phiên hiệu công trường 18 – Nông trường 1 .

– Sư đoàn 304 (F304) trong đợt hoạt động tháng 7/1974 (chiến dịch Nông Sơn – Thượng Đức) mang mật danh/ phiên hiệu đoàn 711 của quân khu V
– Sư đoàn bộ binh 9 (F9): có các mật danh Anh Tám, Công trường thép, Bình Dương, Đoàn K, Quảng Bình, Đoàn 63B, Đoàn 72; K85, Đoàn 85B, Đoàn 765, Đoàn 205B, Đoàn 54, H69.

– Trung đoàn 1 (E1 – đoàn Bình Giã): có các mật danh Q761, Thú Đức, C56, C67, Đoàn 51, Đoàn 271, Đoàn 10, Q1, F51, Hi, Ei, T31, T91, S51…

– Trung đoàn 2 (E2 – đoàn Đồng Xoài) có các mật danh Q762, C58, Thủ Thừa, CI50B, C69, Đoàn 27, Q.2, Đoàn 32, E623, V6, A6, E55, T32, S55, T92, E4…
– Trung đoàn 141A sư đoàn bộ binh 7 (E141A F7): đã từng có các phiên hiệu Q14, E14, F38, quận Hóc Môn, V17 – mật danh Trung đoàn “Ba Vì anh dũng”.

– Trung đoàn 165A sư đoàn bộ binh 7 (E165A F7): đã từng có các phiên hiệu Q12 – mật danh Trung đoàn Thành đồng biên giới, Trung đoàn Lao Hà
Gồm các đoàn: 74B Gp (748?), 27C /16A / 1001 / 276 ; 162/ 114/ 293/277/ 396 / 73 / 58 / 300/ 723/ 104/ 504/ 313A / 324/ 48/ 98 Gp; các tiểu đoàn 243 / 425 / 294/ ( 243 Bn – 243 Batalion); trung đoàn 138.

Ví dụ minh họa:
– Đoàn 277 Giải phóng (thông tin đã được xác nhận) có 500 cán bộ chiến sỹ; huấn luyện tại Hải Dương trong 3 tháng; lính bộ binh; đi B tháng 12/ 1967 từ Bắc qua Lào, sang Campuchia đến Miền Nam Việt Nam; bổ sung cho sư đoàn 8 bộ binh.
Gồm các đoàn: 286/ 263/ 241/ 275/ 210 / 6 / 4007 Gp; tiểu đoàn 416, Bắc Thái; đoàn dân sự Gp
Sư đoàn 2
* hòm thư: H4500 APNam; 41910 KP; 20 601 GM Tây An; Nam Hải 20800 GM;2009 Gm; HT 0689; 1265 Ấp Nam; GK 38 Ấp Nam.
* Phiên hiệu/ mật danh: Hàm Tử 2; Thôn An 620; Sư đoàn 620; Chi Lăng 4 (4A, 4B, 4C); Hải Cảng 20; Ta (?) 310; Nam Hải / Ấp Nam Hải; Thom An (?) 520; Sư đoàn bộ binh 2; Nông trường 2; Nông trường Bắc Ân;

– Trung đoàn 1 Sư đoàn 2
* Hòm thư: 6000 đến 9199; 3008; 20.000 AN Giang; 20 000 GT An Giang; 4218 QT;
* Mật danh/ phiên hiệu: Công trường 1; trung đoàn 108; trung đoàn Cửu Long; Trường Giang; H-800; P2/40; trung đoàn thép; trung đoàn Ba Gia; An Giang; Nam PHương; công trường 1; Rồng Đen; Nam Long; trung đoàn 5; công trường thép.
– Tiểu đoàn 40 trung đoàn 1 sư đoàn bộ binh 2 QK V: (D1 E1 F2 QK V):
* hòm thư: 5645; 40 Trường Giang 361; 5645 phố Quang Trung; 2004/ Bac Lam (Bác Lâm?); Phong Hải; 3064 thôn 5; 2244 QT;
* mật danh/ phiên hiệu: Thanh Mai; Tiểu đoàn 80; Nam Hải; Bach Dong Hu (?); Tiểu đoàn 3; Tiểu đoàn Bau Bang (Bầu Bàng?); Phi đội 2009; Song Mai (Sống Mãi / Sông Mai ?); Phong Mai; Nhà máy Bau Ban (?); Phong Hải; Tiểu đoàn 1; An Phong; Nam Tiến; X 40.

– Tiểu đoàn 60 trung đoàn 1 sư đoàn bộ binh 2 QK V: (D2 E1 F2 QK V):
* hòm thư: 20 735 CT An Giang; 20 731 GM An Giang; Ấp Bắc 2006; 7572 Ấp Nam 1; 20671 Phong Hải;
* mật danh/ phiên hiệu: Than Ha (?); Tiểu đoàn 1; T 112; Tiểu đoàn Bình Giã; Phong Nai (?)Tiểu đoàn Phong Hải; Bong Trang (?); Sông Hồng; Ấp Bắc; Sông Danh; Tiểu đoàn 2; Nam Hải; Ấp Bắc 2006; Sông Giang; 834; 470; Ấp Bắc 110; Trường Sơn.

– Tiểu đoàn 90 trung đoàn 1 sư đoàn bộ binh 2 QK V: (D3 E1 F2 QK V):
* hòm thư: 680 Phong Biên (?); HT 20 100; Thuận NInh 20 100; 53481 Ấp Nam 1;
* mật danh/ phiên hiệu: Trường Sơn 210; Phi đội 2008; Tiểu đoàn 51; Sông Hồng; Thanh Trúc; Xuyên Sơn; Tiểu đoàn 33 Thuận Minh; Thuận Bình; Sông Giang; Tiểu đoàn Sông Hồng; Phong Biên (?); Tiểu đoàn 3; Ấp Bắc.
Trung đoàn 21:
* hòm thư: 43 910 Ham Dong (?); 43 910 An Long; 20 757 Bạch Đằng; 20751; 20 781 GM; HT 14320; 521 Ấp Nam 2; 5202 Ấp Nam 2; 4700 Ấp nam 2; J 4720 Ấp nam 2; J4700; J4710 (ban quân lực); J4720 (ban chính trị);
J4730 (ban hậu cần); H4700 Ấp nam 2; 710 Ấp Nam Hải; 5261 Ấp Nam Hải; 5281 M.O. Nam Dong (nam đồng?).

* mật danh/phiên hiệu: Công trường 21; Tiểu đoàn An Long A21; Bạch Mã; A21; Công trường 7; trung đoàn 2; Sông Mã; H213 Nam Dong (nam đồng?); ; Bạch Đằng; Đông Hải; M100 ấp nam 2; V116F Nam Dong (nam đồng?);
trung đoàn 36 khối An Long; K8 Vinh Quang; trung đoàn 700.
– Tiểu đoàn 1 (Tiểu đoàn 11) trung đoàn 21:

* hòm thư: H470 Ấp Nam 2; 5260 Ấp Nam 2 (5260 – 5269); 6604 Long Thành; H4760 Ấp nam 2; 20775.

* mật danh/ phiên hiệu: Tiểu đoàn 11; Xưởng 11; đơn vị 760; Đông Hải; Doi Mai (?); Long Châu; Long Thành; Tiểu đoàn 60;

– Tiểu đoàn 2 (Tiểu đoàn 22) trung đoàn 21:

* hòm thư: 5284; 270 – 279; H4770 Ấp Nam 2; 20776; 20777; 20647;

* mật danh/ phiên hiệu: Tiểu đoàn 22; Tiểu đoàn 135; Long Thành; Đông Hải; Dong Mai (?); khu căn cứ Long Châu; X22 Dong Hau (?); Tiểu đoàn 70; Phi trường Long Thành.

– Tiểu đoàn 3 (Tiểu đoàn 33) trung đoàn 21:

* hòm thư: H4780 Ấp Nam 2; 280- 289 J4780.

* mật danh/ phiên hiệu: Tiểu đoàn 33; Tiểu đoàn X33; Long Tường; Dong Bien (?); Tiểu đoàn 80; Xưởng 33; Phi trường Long Châu; Tiểu đoàn Dong Vien (Động Viên?).
– Trung đoàn 31 sư đoàn 2 (E31 F2):

* hòm thư: 20 810 GM An Bình; 28 027 GM; 22800 GM; H4800/ H4810 Ấp Nam 3; 21 141 GM;20 802; 20 803; 20 816; 428 GM An BÌnh; 5317 Ấp Nam 3;

* mật danh/ phiên hiệu: Trung đoàn 3; An Bình; Trung đoàn 64; Công trường 3; Bắc hà; Quyết Thắng; 94 CT31 (94 Công trường 31?); Đảng ủy Nam Đồng; Công trường 3 Nhà máy 10; Nam Hà; Xưởng 3; Trung đoàn An Ban (?); Ấp nam; Trung đoàn 46; Trung đoàn 51; Nam Hà trung đoàn 323 (?); Xưởng 31; trung đoàn 4; 124;

– Tiểu đoàn 1 Trung đoàn 31 Sư đoàn 2 (D1 E31 F2 – D7 E31 F2):
* hòm thư: 20825; 20728 GM; 20828 An Dinh (?); 20 728 An BÌnh; H4860 Ha Mai (?); 3565 Ấp Nam Ban (?); 31342 KT; 806 Ấp Nam 3;

* mật danh/ phiên hiệu: Bình Minh; công trường 1; Y1; Việt Sơn; K-1; 64; Xưởng Bình Minh; X-1; CT3; 107 Tiểu đoàn BÌnh Minh; Xưởng Mt (?); Hai Mai (?); Bình Thiên (?); Tiểu đoàn 142; Tiểu đoàn 7; Tiểu đoàn 60; 101;

– Tiểu đoàn 2 Trung đoàn 31 Sư đoàn 2 (D2 E31 F2 – D8 E31 F2):
* hòm thư: 20 837 GM An Bình; H4870 Ha Mai; 6678 Ấp Thai;

*mật danh/ phiên hiệu: Bình Đà, Bình Hà; Tiểu đoàn 709; Tiểu đoàn T10; X20; X2; K-2; 74; Xưởng Bình Đà; K-8; Xuong Hai (Xưởng Hải?); Ha Mai; Tiểu đoàn 143; Tiểu đoàn 8; Tiểu đoàn 70; 102;

– Tiểu đoàn 3 Trung đoàn 31 Sư đoàn 2 (D3 E31 F2 – D9 E31 F2):
* hòm thư: 1802/CH; 20 648 GM An BÌnh; 880 Nam Ban (?); H4880 Ha Bien (?); 2048 GM An Bình
* mật danh/ phiên hiệu: Bien Thien (Biên Thiện?); Mao Chu; K-3; 84; X-20; Xưởng Binh Thien (?); X-3 Nguyễn Trãi; Q-56; Hà BIên; Tiểu đoàn 103; Xuong Ba (Xưởng Bá?); Bình Minh; Tiểu đoàn 144; Tiểu đoàn 9; Tiểu đoàn 80; Tiểu đoàn 1;

xin lưu ý là các trung đoàn ở các thời điểm khác nhau thì cách gọi các tiểu đoàn theo số thứ tự khác nhau. Ví dụ ở đây, trung đoàn 31 gọi các tiểu đoàn là 1,2,3 nhưng có thời điểm lại là 7,8,9.
– Sư đoàn 304 ( đoàn Vinh Quang) có hòm thư 13701 US; các mật danh/ phiên hiệu: U3, 4353, F304.

– Trung đoàn 9B (E9B) có hòm thư 31474 KJ; 13651 US; mật danh/ phiên hiệu: Trung đoàn 1; Trung đoàn U1.

* Tiểu đoàn 1:
* Tiểu đoàn 2:
* Tiểu đoàn 3: có hòm thư 31487 OK

– Trung đoàn 24 (E24) có mật danh/ phiên hiệu: Yên Tử (?); Trung đoàn 3; Trung đoàn U2

* Tiểu đoàn 4:
* Tiểu đoàn 5:
* Tiểu đoàn 6: có hòm thư 2648 NA

– Trung đoàn 66B (E66B) có mật danh/ phiên hiệu: Tam Đảo (?); Trung đoàn 3; Trung đoàn Ủ; Trung đoàn 4;

* Tiểu đoàn 7:
* Tiểu đoàn 8: có hòm thư từ 13701 đến 13704; 13 101 US.
* Tiểu đoàn 9: có hòm thư từ 13706 US đến 13710 US; 13709; 13 475 US; 13 666 US (?)

– Trung đoàn 68 pháo binh (E68) và các tiểu đoàn cối, DKZ, 12,7 ly: không có thông tin
– Sư đoàn 320 (sư đoàn Đồng Bằng) có các mật danh/ phiên hiệu: F320; đơn vị/ đoàn 6226; 20/7; Sư đoàn 20/7; Sư đoàn Dong Lau (?); Sông Dinh; Bạch Đằng; Sư đoàn 330

– Trung đoàn bộ binh 48 (E48):
* hòm thư 13 838 IS

* mật danh/ phiên hiệu: E48, trung đoàn 1; 1/3; THủ đô; Trường Sơn; Triệu Phong; Trung đoàn 1A; Sông Cả; Sông Cầu; Sông Dinh 1; 10/48

– Tiểu đoàn 1 trung đoàn 48 (D1 E48 ):
* hòm thư: 13848, 13850, 13851, 13852 , 13854 IS; 14417 IP; 14747 KR; 13 848 HB

* mật danh/ phiên hiệu: 10/48

– Tiểu đoàn 2 trung đoàn 48 (D2 E48 ):
* hòm thư: 4317 OT

* mật danh/ phiên hiệu: 20/48

– Tiểu đoàn 3 trung đoàn 48 (D3 E48 ):
* hòm thư: 13 858, 13861, 13862 IS; 17246 EK

* mật danh/ phiên hiệu: 30/48; đoàn 425 Giải phóng; Trung đoàn Hà Tây.
– Trung đoàn bộ binh 52 (E52):
* hòm thư: 13 851 IS; 14 774 IR

* mật danh/ phiên hiệu: Mồng 2 tháng 3; Sông Mã; trung đoàn 2; E2; Q17; trung đoàn 502; 81 IS; Trung đoàn 452; Sông Dinh 2.

– Tiểu đoàn 4 trung đoàn 52 (D4 E52 ):
* hòm thư: 13 878 IS; 13 881/ 13 882 IS; 15425 AOG (?)

* mật danh/ phiên hiệu: không có thông tin

– Tiểu đoàn 5 trung đoàn 52 (D5 E52 ):
* hòm thư: 13 883/ 13 887 IS; 13 887 OS

* mật danh/ phiên hiệu: Tiểu đoàn C5; Tiểu đoàn G5; Tiểu đoàn K5; từ 84 đến 87 IS.

– Tiểu đoàn 6 trung đoàn 52 (D6 E52 ):
* hòm thư: 13 892/ 13 888 IS;

* mật danh/ phiên hiệu: Yên Ninh.
– Trung đoàn bộ binh 64 (E 64):
* hòm thư: 13 200 / 13897 / 13900 IS;

* mật danh/ phiên hiệu: Trung đoàn 604; Mồng 3 tháng 3; trung đoàn 3; Quan (Quận?) 604; trung đoàn F764; 31B; Sông Cả; Sông Dinh 3;.

– Tiểu đoàn 7 trung đoàn 64 (D7 E64 ):
* hòm thư: 13 898 IS; 3108; 2300 VT

* mật danh/ phiên hiệu: Tiểu đoàn K7; Bình Minh (?);

– Tiểu đoàn 8 trung đoàn 64 (D8 E64 ):
* hòm thư: 13 913 IS; 13 917

* mật danh/ phiên hiệu: Tiểu đoàn 80; Thôn / Làng 80; Bình Đà.

– Tiểu đoàn 9 trung đoàn 64 (D9 E64 ):
* hòm thư: 13 918 IS;

* mật danh/ phiên hiệu: Bình Thiên (Bình Thiện?).
Thông tin dưới đây là các đoàn đi B năm 1966 , 1967, 1968, 1969, 1970. Một số thông tin ví dụ như sau:

– 118Gp: đoàn 118 Giải Phóng (quy ước đánh số hiệu/ phiên hiệu đơn vị khi đi trên đường 559) đi tháng 1/1967 đến tháng 8/1967; quân số (streng): 400 cán bộ chiến sỹ; đơn vị nhập vào / bổ sung ở chiến trường: NT 5 (nông trường 5/ sư đoàn bộ binh 5/ F5)

Một số phiên hiệu/ mật danh/ mật ngữ cần chú ý:
– D10 Sapper Co = Tiểu đoàn 10 đặc công

– NT3 / 22d & 2 d Regts = Nông trường 3 (sư đoàn 3 Sao Vàng – trung đoàn 22 (E22 F3) và trung đoàn 2 E2 F3))

– B3- Front = mặt trận B3 Tây Nguyên

– 1Bn/ 148 Regt = Tiểu đoàn 1 trung đoàn 148 (D1 E148)

– 309 (aka 3 Bn/ 1 regt/ 250 Div = aka 3th Battalion 1th Regiment 250th Division) = tiểu đoàn/ đoàn 309 hay còn gọi là (có mật danh/ phiên hiệu đơn vị là) tiểu đoàn 3 trung đoàn 1 sư đoàn 250 (D3 E1 F250)

– 348th Trans Bn = Tiểu doàn vận tải/ hậu cần 348 (D348)

– K41/ K42 Artillery (Arty) Bn = Tiểu đoàn pháo binh 41/ 41 thuộc trung đoàn pháo binh 40 mặt trận B3 Tây Nguyên (d41/ D42 E40 pháo binh Tây Nguyên). Tri-border Area = Khu vực hoạt động là ngã ba biên giới Việt Nam- Lào – Campuchia.

– = Tiểu đoàn bộ đội địa phương 303 (D303)

– Hong Linh / NamHa/ Yen Tu Gp = các đoàn đi B có mật danh đoàn Hồng Lĩnh / Nam Hà/ Yên Tử đoàn Giải phóng

– K-8 Gp = đoàn/ tiểu đoàn 8 Giải phóng (K8 / D8).
– Sư đoàn 3:
* hòm thư: 1500 đến 1553; 20100 đến 20200; 21003 NamMan C; 21050 đến 21052; 21060; 21054; 21670; 43910 KP.
* Phiên hiệu/ mật danh: Phi trường 10, sư đoàn 610; Nông trường 10; Sư đoàn Sao Vàng; 610; sư đoàn 308; liên khu 10; installation command (?)

– Trung đoàn 18/ trung đoàn 12/ trung đoàn Tây Sơn:
* hòm thư: 7151; 21150 đến 21199; 7159 DS; 7157 DS; 7174 DS
* Phiên hiệu/ mật danh: Đông Giang; Liên gia 4; 900; trung đoàn 900; ANh Ba; Công trường 12; đoàn 803 hoặc đoàn giải phóng 803; trung đoàn/ công trường 3; khu nhà 4 (family Gp 4?); Mã hiệu 80; Xuân Bồ; Sông La; Công trường 2; trung đoàn 18A; Sông Đà; Sông Đáy; 519; đoàn bộ binh 803H; trung đoàn 212; Sông Giang (Giàng?); 495; Quyết Tâm;
tiểu đoàn 7/ D7/ K7 trung đoàn 18A sư đoàn 325A (D7 E18A F325A) chuyển thành tiểu đoàn 4 trung đoàn 12 sư đoàn 3 Sao Vàng (D4 E12 F3) từ năm 1965:

* hòm thư quân đội/ quân sự: số hiệu hòm thư từ 21162 đến 21166; 7163
* Phiên hiệu/ mật danh/ mã hiệu đơn vị trong từng giai đoạn: Liên gia 4; 47; đơn vị 521; huyện 31; X4 ; Làng 4; Sông Giang (Giàng?); H13; đơn vị 803A; Thôn 4; Tiểu đoàn 31; đoàn 4 Giải phóng; tiểu đoàn 1; Xóm 4; H7; H31; Tiểu đoàn 63.

– tiểu đoàn 8/ D8/ K8 trung đoàn 18A sư đoàn 325A (D8 E18A F325A) chuyển thành tiểu đoàn 5 trung đoàn 12 sư đoàn 3 Sao Vàng (D5 E12 F3) từ năm 1965:

* hòm thư quân đội/ quân sự: số hiệu hòm thư từ : 21167 đến 21171
* Phiên hiệu/ mật danh/ mã hiệu đơn vị trong từng giai đoạn: Làng 5; Xóm 5; Xóm 55; X5; Liên đoàn 5; Đội 55; Tiểu đoàn 2; Đơn vị 523; Tiểu đoàn 32; H32; H8 đoàn bộ binh Giải phóng 803; 522

– tiểu đoàn 9/ D9/ K9 trung đoàn 18A sư đoàn 325A (D8 E18A F325A) chuyển thành tiểu đoàn 6 trung đoàn 12 sư đoàn 3 Sao Vàng (D5 E12 F3) từ năm 1965:

* hòm thư quân đội/ quân sự: số hiệu hòm thư từ 21172 đến 21176; 6261
* Phiên hiệu/ mật danh/ mã hiệu đơn vị trong từng giai đoạn: Xóm 6; Tiểu đoàn 3; Đội 64; H33; Phân đoàn 6; Tiểu đoàn 33; đoàn Giải phóng 6; Huyện 33; Làng 6; Đội 10; Liên đội 10; Liên đội 6; X6; Đơn vị 523; H9; Tiểu đoàn 6; A4;
– Trung đoàn 22 sư đoàn 3 Sao Vàng hoạt động tại chiến trường Bình Định và Nam Quảng Ngãi thuộc mặt trận B1 (Các tỉnh duyên hải trung trung bộ) Quân khu 5 (phiên hiệu KN):

* hòm thư quân đội/ quân sự: số hiệu hòm thư từ 21200 đến 21250; 7254; 2756;
* Phiên hiệu/ mật danh/ mã hiệu đơn vị trong từng giai đoạn: trung đoàn 7; đơn vị 700; 527; Trung Dũng; Quốc Lộ 7; Trung đoàn 22; Công trường 22; Công trường 1; Đoàn bộ binh 251; Công trường 3; Liên gia 6; E22; trung đoàn 1; V527; Quyết Thắng;

– tiểu đoàn 7 trung đoàn 22 sư đoàn 3 Sao Vàng (D7 E22 F3):
Thông tin về nguồn gốc tổ chức, biên chế, phiên hiệu, mật danh, mã hiệu, số hiệu hòm thư quân sự của Đoàn pháo binh Biên Hòa/ Đoàn 80/ U80 (1963)/ Đoàn 563 (1964) / Đoàn 69 (1965) / Đoàn 75 (1969)/ Lữ đoàn pháo binh 75 qua các thời kỳ, giai đoạn trong cuộc KCCM:

1. Thành lập đơn vị:
– Khởi đầu tháng 10/1960 là Ban Thông – công – pháo hay ban 356; sau tách ra là Ban pháo binh tức Ban 6 trực thuộc Phòng tham Mưu Miền. Cơ quan đóng tại đồi Con Ngựa, bắc sông Mã Đà. Năm 1961, Ban pháo binh có 7 cán bộ và 3 đại đội khung trực thuộc là cối, DKZ, đại liên do các đồng chí Tô Ngôi, Ba Trang, Mã Tuấn phụ trách.
– Cuối 1962, trên cơ sở C315 có sẵn và C5 pháo binh ( ĐKZ 57 ly) của E2/ trung đoàn 2 bộ binh mới hành quân vào chiến trường thì thành lập Z35 – tiểu đoàn pháo binh đầu tiên của Miền. Cùng thời gian này, Ban pháo binh chuyển thành Đoàn 80 hay U.80.
– Tháng 10/1963, Miền quyết định đưa Đoàn U.80 trở thành một trung đoàn pháo binh mạnh nên cử Đồng chí Đào Sơn Tây (Hoàng Minh Khanh) làm Đoàn trưởng kiêm Chính ủy; đồng chí Nguyễn Văn Kiên nguyên chủ nhiệm pháo binh sư đoàn 338 từ bắc vào làm Đoàn phó; đồng chí Quang Bích làm đoàn phó phụ trách cao xạ; căn cứ đặt tại Suối Dây thuộc chiến khu Dương Minh Châu. Đoàn 80 gồm tham mưu, chính trị, hậu cần và các đơn vị trực thuộc:
* Z35/ tiểu đoàn 35 trang bị 4 cối 81 ly; 4 ĐKZ 57 ly; 2 ĐKZ 75 ly;
* Z37/ tiểu đoàn 37 trang bị 6 bộ binh pháo 70 ly của Nhật chế tạo;
* Z56/ / tiểu đoàn 56 trang bị 12 trọng liên 12,7 ly và đại liên;
* Một thời gian ngắn sau có Z39/ tiểu đoàn 39 pháo mặt đất và Z41/ tiểu đoàn 41 pháo cối và Đ KZ;
* Đại đội chỉ huy (C trinh sát pháo binh) phiên hiệu là C18 có 3 trung đội: trinh sát, thông tin, đo đạc. C trưởng là thiếu úy Ngô Huy Hùng. Sau phát triển thành C17 trinh sát đo đạc và C18 thông tin.

– Tháng 8/1964, Đoàn U80 có:
* Z34/ tiểu đoàn 34 trang bị 4 sơn pháo 75 ly;
* Z35/ tiểu đoàn 35 trang bị 6 ĐKZ 75 ly;
* Z37/ tiểu đoàn 37 trang bị 4 bộ binh pháo 70 ly của Nhật chế tạo;
* Z56/ / tiểu đoàn 56 trang bị 9 trọng liên 12,7 ly;
* Z41/ tiểu đoàn 41 trang bị 6 cối 81 ly;
* C17/ đại đội 17 chỉ huy – trinh sát pháo binh

– Tháng 11/1964, Đoàn U.80 thành lập bộ phận tiền phương do đồng chí Lương Văn Nho chỉ huy;
– Ngày 15/10/1965, Đoàn U80 sau khi củng cố, bổ sung quân số và vũ khí được tổ chức thành một sư đoàn mang phiên hiệu Đoàn 69 pháo binh. Tư lệnh kiêm Chính ủy: đ/c Đào Sơn Tây, Phó Tư lệnh: đ/c Nguyễn Xuân Phúc, TMT: đ/c Nguyễn Văn Kiên.
– Năm 1966, Đoàn 69 pháo binh được bổ sung D52/ tiểu đoàn 52 cối 120 ly; D56/ tiểu đoàn 56 cao xạ 12,7 ly. Tháng 12/1966, E84A/ trung đoàn 84A pháo phản lực ĐKB (đại bác không giật cho chiến trường B) vào đến Kho Xanh, Phước Long. Khi vào chiến trường tháng 3/1966 thì E84A đổi phiên hiệu là E724/ trung đoàn 724; trên đường đi thì E trưởng Trần Đáo và chính ủy Đinh Lại hy sinh; đoàn về Suối Nhung thuộc chiến khu Đ. Sau khi ổn định tổ chức thì E trưởng là đ/c Tô Đê nhưng ít lâu sau thì đ/c Lê Bình tức Lê PHước Anh tỉnh đội trưởng PHước Thành chuyển sang; E phó: đ/c Nguyễn Trọng Hàm, TMT: đ/c Nguyễn Cát; Chính ủy: đ/c Võ Dư, phó chính ủy: đ/c PHạm Xã.

Nguồn facebook Minhsd Binh

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *